Thông báo

Tôn chỉ & Mục đích
Tạp chí Kinh tế - Luật và Ngân hàng (Journal of Economic - Law and Banking - JELB) tiền thân là Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng trực thuộc Học viện Ngân hàng với hai phiên bản: Phiên bản tiếng Việt có tên là Tạp chí Kinh tế - Luật và Ngân hàng, ISSN 3030-4199 và phiên bản tiếng Anh có tên là Journal of Economic and Banking Studies, ISSN 2734-9853.
Tạp chí công bố các nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn đa dạng, với ưu tiên nhưng không giới hạn ở các lĩnh vực kinh tế, luật, ngân hàng, tài chính, kinh doanh, quản lý, công nghệ và giáo dục. Tạp chí hướng tới trở thành kênh giao tiếp học thuật có uy tín trên toàn cầu và là cơ sở dữ liệu tham khảo, trích dẫn cho các nghiên cứu tương lai.
Bài viết gửi đến Tạp chí được quản lý trên hệ thống trực tuyến, phản biện kín hai chiều bởi các nhà khoa học có uy tín, cùng với quy trình xét duyệt minh bạch, chặt chẽ, đảm bảo công bố kịp thời các bài báo có chất lượng theo chuẩn quốc tế.
Tạp chí kỳ vọng nhận được các nghiên cứu với các phân tích cẩn trọng dựa trên khung lý thuyết đáng tin cậy, các bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm theo thông lệ quốc tế, và có các khuyến nghị đề xuất chính sách hoặc hàm ý quản trị cho các bên liên quan.
Các bài báo vừa xuất bản
Nền hành chính bao gồm các yếu tố cấu căn bản: thể chế hành chính, bộ máy hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức hành chính, tài chính công. Nền hành chính hiệu đại được xây dựng trên cơ sở những nguyên tắc chính trị - xã hội, nguyên tắc kỹ thuật, dựa trên cơ sở lý thuyết quản lý công mới, quản trị tốt, có đặc điểm căn bản: nền hành chính phục vụ, thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình, có bộ máy hành chính tinh gọn, phân quyền, phân cấp triệt để, linh hoạt, gắn với kiểm soát quyền lực; đội ngũ công chức liêm chính, chuyên nghiệp, có năng lực số. Tất cả các yếu tố cấu thành nền hành chính ở Việt Nam trong những năm qua đã có nhiều đổi mới: hàng loạt luật, văn bản dưới luật về tổ chức bộ máy hành chính, về cán bộ, công chức được ban hành, sửa đổi, ngày càng hoàn thiện, tuy vậy vẫn còn những hạn chế nhất định. Để xây dựng nền hành chính hiện đại cần tiếp tục hoàn thiện thể chế hành chính, kiện toàn bộ máy hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, giáo dục đạo đức công vụ, liêm chính, trách nhiệm.
Chuyển đổi số đã trở thành xu thế tất yếu trong sự phát triển của thời đại, từ cấp độ quốc gia đến cấp độ tổ chức. Dù được kỳ vọng là động lực chính thúc đẩy đổi mới và tăng trưởng, tác động của nó đến kết quả tài chính của các doanh nghiệp vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Dựa trên quan điểm lợi ích - chi phí, nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của chuyển đổi số đến kết quả tài chính của các SME trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam bằng cách sử dụng dữ liệu điều tra doanh nghiệp năm 2023 của Tổng cục Thống kê. Kết quả thực nghiệm từ hồi quy tuyến tính đa biến và hồi quy phân vị chỉ ra rằng chuyển đổi số có tác động tích cực đến kết quả tài chính của doanh nghiệp được đo bằng ROA, ROE và đặc biệt mạnh hơn với ROE. Trong khi quy mô doanh nghiệp, tăng trưởng tổng tài sản ảnh hưởng tích cực đến ROA và ROE thì cường độ vốn, hệ số chi phí, tỷ lệ nợ cao có thể làm giảm lợi ích từ chuyển đổi số. Kết quả nghiên cứu gợi ý rằng các SME trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo nên ưu tiên triển khai các hoạt động chuyển đổi số, cân nhắc mở rộng quy mô một cách bền vững và tối ưu hóa tài sản để tận dụng lợi thế từ chuyển đổi số, đồng thời cần kiểm soát chặt chẽ chi phí vận hành và quản lý đòn bẩy tài chính cẩn thận để đảm bảo lợi ích từ chuyển đổi số không bị triệt tiêu bởi chi phí và nợ tăng cao.
Bài báo này có mục tiêu phân tích tác động của rủi ro khí hậu đến hành vi cho vay của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2010–2024. Sử dụng bộ dữ liệu gồm 23 ngân hàng thương mại Việt Nam cùng với các biến kinh tế vĩ mô và chỉ số rủi ro khí hậu (Climate Risk Index – CRI), nghiên cứu khai thác dữ liệu báo cáo tài chính và chỉ số CRI trong khoảng thời gian 15 năm. Dữ liệu CRI từ năm 2010–2019 được thu thập từ Germanwatch, trong khi giai đoạn 2020–2024 được ước tính bằng phương pháp phân tích dự báo dữ liệu sử dụng Python. Các phương pháp nghiên cứu chính được áp dụng là mô hình hồi quy tuyến tính nhằm xác định mối quan hệ giữa rủi ro khí hậu và hành vi cho vay của ngân hàng, thông qua các biến đại diện cho hoạt động tín dụng. Phát hiện chính là: rủi ro khí hậu có tác động tiêu cực đáng kể đến hành vi cho vay của ngân hàng. Khi tần suất và mức độ nghiêm trọng của các hiện tượng khí hậu cực đoan gia tăng, các ngân hàng có xu hướng thắt chặt hoạt động cho vay đối với cả doanh nghiệp và cá nhân để giảm thiểu rủi ro tín dụng. Điều này dẫn đến những điều chỉnh đáng kể trong chính sách tín dụng và chiến lược quản trị rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại. Do vậy, để giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực của rủi ro khí hậu đến hành vi cho vay, các ngân hàng cần xây dựng và triển khai chiến lược quản lý rủi ro khí hậu mang tính hệ thống, tích hợp và phù hợp với đặc thù hoạt động tín dụng thông qua (i) thực hiện đánh giá toàn diện danh mục tín dụng hiện tại nhằm nhận diện và phân loại các khoản vay có mức độ rủi ro khí hậu cao; (ii) tăng cường năng lực nội tại trong phân tích và đánh giá rủi ro khí hậu; (iii) tích hợp các yếu tố khí hậu vào quy trình ra quyết định cho vay. Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý có liên quan cần xây dựng khung pháp lý toàn diện về quản lý rủi ro khí hậu trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng; tăng cường truyền thông và nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu và tài chính xanh, hướng tới phát triển bền vững.
Nhằm giải quyết các thách thức về môi trường và xã hội mà các doanh nghiệp phải đối mặt trong bối cảnh toàn cầu hóa hướng tới sự phát triển bền vững, Kế toán bền vững ngày càng đóng vai trọng quan trọng trong lĩnh vực kế toán. Mục tiêu của kế toán bền vững là tạo ra giá trị lâu dài cho các doanh nghiệp, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và gia tăng trách nhiệm xã hội. Các doanh nghiệp không chỉ cần đảm bảo lợi ích kinh tế mà còn phải tính đến tác động môi trường và xã hội trong hoạt động kinh doanh của mình. Vì vậy, việc tích hợp các yếu tố bền vững vào hệ thống kế toán trở thành yêu cầu tất yếu để hỗ trợ việc ra quyết định chiến lược và đáp ứng yêu cầu từ các bên liên quan. Cho đến nay, kế toán bền vững vẫn đang trong giai đoạn đầu phát triển và còn rất ít tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực này. Để lấp một phần nào khoảng trống của các nghiên cứu trước đó, bài viết tập trung khám phá tác động của bốn nhân tố là Quy định pháp lý, Cam kết của nhà lãnh đạo, Trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán và Công nghệ thông tin đến việc áp dụng kế toán bền vững trong các doanh nghiệp tại Hà Nội.
Nghiên cứu này đánh giá tính thích hợp của thông tin kế toán, bao gồm thu nhập, giá trị sổ sách và dòng tiền, tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2014 - 2023. Dữ liệu của 431 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX được thu thập từ nền tảng FiinPro-X và phân tích bằng hồi quy dữ liệu bảng (OLS, FEM, REM, Hausman, GLS). Kết quả cho thấy cả ba biến kế toán đều có ý nghĩa trong giải thích giá cổ phiếu, trong đó thu nhập có mức độ thích hợp cao nhất, tiếp đến là giá trị sổ sách và dòng tiền. Phân tích theo thời gian chỉ ra xu hướng suy giảm của tính thích hợp, đặc biệt rõ nét trong giai đoạn ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 (2020 - 2021), cho thấy sự thay đổi trong phản ứng của thị trường trước thông tin kế toán trong bối cảnh bất định. Nghiên cứu góp phần bổ sung bằng chứng thực nghiệm về vai trò của thông tin kế toán trong định giá cổ phiếu tại thị trường mới nổi và cung cấp hàm ý cho nhà đầu tư, nhà quản trị và cơ quan quản lý trong việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính.
Quyền miễn trách nhiệm
Thông tin và nội dung được giới thiệu trong các ấn phẩm của JELB phản ánh quan điểm của tác giả và cộng sự. Vì vậy, JELB không chịu trách nhiệm đối với những sai sót và hệ quả phát sinh từ vấn đề sử dụng thông tin trong các bài viết.
JELB không chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý về sự sai sót và thiếu chính xác của các dữ liệu, thông tin, đánh giá, hay nhận định bắt nguồn từ độ tin cậy của thông tin cũng như quan điểm được thể hiện trong các bài viết.