Menu

Thông báo

preview

Tôn chỉ & Mục đích

Tạp chí Kinh tế - Luật và Ngân hàng (Journal of Economic - Law and Banking - JELB) tiền thân là Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng trực thuộc Học viện Ngân hàng với hai phiên bản: Phiên bản tiếng Việt có tên là Tạp chí Kinh tế - Luật và Ngân hàng, ISSN 3030-4199 và phiên bản tiếng Anh có tên là Journal of Economic and Banking Studies, ISSN 2734-9853.

Tạp chí công bố các nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn đa dạng, với ưu tiên nhưng không giới hạn ở các lĩnh vực kinh tế, luật, ngân hàng, tài chính, kinh doanh, quản lý, công nghệ và giáo dục. Tạp chí hướng tới trở thành kênh giao tiếp học thuật có uy tín trên toàn cầu và là cơ sở dữ liệu tham khảo, trích dẫn cho các nghiên cứu tương lai.

Bài viết gửi đến Tạp chí được quản lý trên hệ thống trực tuyến, phản biện kín hai chiều bởi các nhà khoa học có uy tín, cùng với quy trình xét duyệt minh bạch, chặt chẽ, đảm bảo công bố kịp thời các bài báo có chất lượng theo chuẩn quốc tế.

Tạp chí kỳ vọng nhận được các nghiên cứu với các phân tích cẩn trọng dựa trên khung lý thuyết đáng tin cậy, các bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm theo thông lệ quốc tế, và có các khuyến nghị đề xuất chính sách hoặc hàm ý quản trị cho các bên liên quan.

Các bài báo vừa xuất bản

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Ma Thị Huyền Nga,Lê Quốc Hội
Bản điện tử: 22/12/2025 | DOI:
Tóm tắt

Tăng cường liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả, tính bền vững và năng lực cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển. Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản tại tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ 384 hộ nông dân và 20 doanh nghiệp nông nghiệp thông qua khảo sát bảng hỏi và phỏng vấn, sau đó được phân tích bằng phương pháp Phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan và hồi quy đa biến. Kết quả chỉ ra bảy nhóm nhân tố ảnh hưởng đáng kể đến liên kết nông dân - doanh nghiệp, bao gồm: điều kiện tự nhiên, hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước, sự phát triển của hệ thống doanh nghiệp, lao động, khoa học - công nghệ, cùng nhận thức và năng lực của các chủ thể. Trong đó, khoa học - công nghệ là nhân tố có tác động mạnh nhất, tiếp đến là điều kiện tự nhiên và chính sách Nhà nước. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm nhằm hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách và quản trị doanh nghiệp thiết kế các chiến lược tăng cường mối liên kết bền vững giữa nông dân và doanh nghiệp.

Minh bạch báo cáo tài chính và tác động đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng– Kết quả khảo sát ở doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.
Phan Thị Anh Đào
Bản điện tử: 22/12/2025 | DOI:
Tóm tắt

Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm một tỷ trọng lớn về số lượng doanh nghiệp hoạt động và có nhiều đóng góp quan trọng cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng do nhiều nguyên nhân trong đó có sự thiếu minh bạch báo cáo tài chính. Sử dụng phương pháp phân tích văn bản và khảo sát thực tiễn 515 đối tượng gồm nhà quản lý, kế toán trưởng và nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 11/2024 đến 8/2025 bài viết đã làm rõ thực trạng minh bạch báo cáo tài chính và ảnh hưởng của minh bạch báo cáo tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa đến tiếp cận vốn vay ngân hàng. Từ đó bài viết đề xuất các doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao minh bạch báo cáo tài chính nhằm tăng cường khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng trên các khía cạnh như: Tuân thủ chuẩn mực kế toán; tăng cường kiểm toán và công khai báo cáo tài chính; nâng cao nhận thức của nhà quản lý và đội ngũ kế toán về vai trò quan trọng của minh bạch báo cáo tài chính.

Quan hệ lợi ích giữa nhà nước - doanh nghiệp - người dân trong phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam
Hồ Thanh Thuỷ
Bản điện tử: 22/12/2025 | DOI:
Tóm tắt

Kinh tế bam đêm (KTBĐ) là xu hướng toàn cầu, góp phần mở rộng không gian kinh tế, thúc đẩy du lịch, tạo việc làm và tăng thu ngân sách. Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc phát triển KTBĐ còn manh mún, thiếu khung pháp lý, cơ chế phối hợp và hài hòa lợi ích. Bài viết này nghiên cứu vận dụng các lý thuyết quản trị hiện đại để chỉ ra xung đột lợi ích và đề xuất giải pháp hoàn thiện thể chế phát triển KTBĐ ở Việt Nam, như ban hành chính sách chuyên biệt, thành lập cơ quan điều phối, xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích – rủi ro, tăng cường đối thoại và giám sát ba bên.

Ảnh hưởng bất cân xứng của bất ổn chính sách đến cầu tiền ở Việt Nam
Nguyễn Thị Quý, Phạm Thị Thu Hiền
Bản điện tử: 22/12/2025 | DOI:
Tóm tắt

Nghiên cứu này phân tích tác động bất cân xứng của sự bất ổn chính sách (đo lường qua Chỉ số bất ổn thế giới) đến lượng cầu tiền ở Việt Nam trong giai đoạn quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2023 thông qua mô hình ARDL và ARDL phi tuyến (NARDL). Kết quả từ mô hình ARDL phi tuyến cho thấy trong ngắn hạn bất ổn chính sách làm giảm lượng cầu tiền và mức độ ảnh hưởng này là không đáng kể trong dài hạn. Tuy nhiên, với mô hình ARDL phi tuyến, cú sốc tích cực của bất ổn chính sách làm gia tăng lượng cầu tiền, ngược lại cú sốc tiêu cực của bất ổn chính sách sẽ làm giảm lượng cầu tiều, tức là tồn tại mối quan hệ bất cân xứng của các biến số liên quan. Bên cạnh đó, thu nhập thực, lãi suất và tỷ lệ lạm phát cũng được xem là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cầu tiền. Những kết quả này có ý nghĩa quan trọng đối với việc thiết lập và thực thi chính sách tiền tệ một cách có hiệu quả trong trường hợp thực tiễn ở Việt Nam.

Ứng dụng machine learning trong đánh giá sức khỏe kinh tế tư nhân tại các địa phương Việt nam
Nguyễn Bích Ngọc
Bản điện tử: 22/12/2025 | DOI:
Tóm tắt

Kinh tế tư nhân là động lực quan trọng của tăng trưởng, tạo việc làm và đổi mới sáng tạo, song Việt Nam còn thiếu một thước đo hệ thống về “sức khỏe” khu vực này ở cấp địa phương. Do vây, bài viết tiến hành xây dựng chỉ số tổng hợp sức khỏe kinh tế tư nhân cho 63 tỉnh/thành, phục vụ phân nhóm địa phương và định hướng chính sách. Phương pháp nghiên cứu ứng dụng học máy: PCA để giảm chiều và rút trích các chiều cạnh cốt lõi (quy mô, mật độ, hiệu quả vận hành), sau đó K-means để phân cụm địa phương. Dữ liệu sử dụng từ Tổng cục Thống kê (2022), bao quát chỉ tiêu số lượng và chất lượng. Kết quả xác định ba cụm rõ nét: (i) Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh có quy mô lớn và phát triển tương đối toàn diện; (ii) nhóm tỉnh công nghiệp (Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Phòng, Bà Rịa–Vũng Tàu) có mật độ doanh nghiệp cao, sử dụng vốn hiệu quả nhưng hiệu quả tổng thể chưa ngang cụm (i); (iii) các tỉnh miền núi/xa trung tâm có quy mô và hiệu quả còn khiêm tốn. Đóng góp mới của nghiên cứu là đề xuất một chỉ số đa chiều, minh bạch và tái lập dựa trên PCA–K-means, qua đó cung cấp cơ sở thực chứng để thiết kế khuyến nghị chính sách theo cụm địa phương.

Quyền miễn trách nhiệm

Thông tin và nội dung được giới thiệu trong các ấn phẩm của JELB phản ánh quan điểm của tác giả và cộng sự. Vì vậy, JELB không chịu trách nhiệm đối với những sai sót và hệ quả phát sinh từ vấn đề sử dụng thông tin trong các bài viết.

JELB không chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý về sự sai sót và thiếu chính xác của các dữ liệu, thông tin, đánh giá, hay nhận định bắt nguồn từ độ tin cậy của thông tin cũng như quan điểm được thể hiện trong các bài viết.