Menu

Thông báo

preview

Tôn chỉ & Mục đích

Tạp chí Kinh tế - Luật và Ngân hàng (Journal of Economic - Law and Banking - JELB) tiền thân là Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng trực thuộc Học viện Ngân hàng với hai phiên bản: Phiên bản tiếng Việt có tên là Tạp chí Kinh tế - Luật và Ngân hàng, ISSN 3030-4199 và phiên bản tiếng Anh có tên là Journal of Economic and Banking Studies, ISSN 2734-9853.

Tạp chí công bố các nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn đa dạng, với ưu tiên nhưng không giới hạn ở các lĩnh vực kinh tế, luật, ngân hàng, tài chính, kinh doanh, quản lý, công nghệ và giáo dục. Tạp chí hướng tới trở thành kênh giao tiếp học thuật có uy tín trên toàn cầu và là cơ sở dữ liệu tham khảo, trích dẫn cho các nghiên cứu tương lai.

Bài viết gửi đến Tạp chí được quản lý trên hệ thống trực tuyến, phản biện kín hai chiều bởi các nhà khoa học có uy tín, cùng với quy trình xét duyệt minh bạch, chặt chẽ, đảm bảo công bố kịp thời các bài báo có chất lượng theo chuẩn quốc tế.

Tạp chí kỳ vọng nhận được các nghiên cứu với các phân tích cẩn trọng dựa trên khung lý thuyết đáng tin cậy, các bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm theo thông lệ quốc tế, và có các khuyến nghị đề xuất chính sách hoặc hàm ý quản trị cho các bên liên quan.

Các bài báo vừa xuất bản

Đổi mới quan niệm về pháp luật, hệ thống pháp luật và cấu trúc hệ thống pháp luật ở Việt Nam hiện nay
Vũ Công Giao
Bản điện tử: 19/11/2025 | DOI:
Tóm tắt

Trong bối cảnh đất nước bước vào kỷ nguyên phát triển mới, việc đổi mới quan niệm về pháp luật, hệ thống pháp luật và cấu trúc hệ thống pháp luật trở nên cấp thiết. Bài viết nhằm nhận diện những “điểm nghẽn” trong quan niệm ở Việt Nam về 3 vấn đề đã nêu và gợi mở hướng khắc phục. Trên cơ sở khảo sát các giáo trình, từ điển pháp lý, Hiến pháp và một số đạo luật liên quan của Việt Nam, bài viết chỉ ra những hạn chế trong tư duy về các vấn đề đó là: (i) Khuynh hướng nhấn mạnh pháp luật như công cụ quản lý của nhà nước hơn là nền tảng để bảo đảm quyền con người và kiểm soát quyền lực; (ii) Còn thiên về “đơn nguồn” (văn bản quy phạm pháp luật) trong khi thực tế đã công nhận điều ước, án lệ, tập quán; (iii) Cấu trúc hệ thống pháp luật vẫn nghiêng về “hai lớp” (nội dung/hình thức), chưa quan tâm thích đáng đến lớp vận hành; (iv) thuật ngữ, phương pháp diễn giải và kỹ thuật viện dẫn chưa thống nhất. Từ đó, bài viết đề xuất đổi mới quan niệm về ba vấn đề trên theo hướng định vị lại vai trò của pháp luật, thừa nhận tiếp cận đa nguồn, phát triển mô hình cấu trúc ba lớp và chuẩn hóa thuật ngữ – phương pháp diễn giải pháp luật ở Việt Nam.

Tác động của Phân cấp Ngân sách Nhà nước đến nỗ lực thu thuế của Chính quyền địa phương: Bằng chứng thực nghiệm từ Việt Nam.
Trần Hoàng Minh
Bản điện tử: 19/11/2025 | DOI:
Tóm tắt

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp Khác biệt trong Khác biệt (DID) và dữ liệu của 63 tỉnh thành (2011-2022) để đánh giá tác động của cải cách Luật NSNN 2015 lên nỗ lực thu thuế. Kết quả cho thấy cải cách làm suy giảm nỗ lực thu thuế, chủ yếu do sự gia tăng phụ thuộc vào các khoản chuyển giao đã tạo ra một ràng buộc ngân sách mềm, lấn át tác động tích cực hạn chế từ việc tăng quyền tự chủ. Từ đó, nghiên cứu khuyến nghị cần tái cân bằng hệ thống phân cấp tài khóa bằng cách gắn các khoản chuyển giao với hiệu quả, mở rộng quyền tự chủ về thu và tăng cường giám sát.

Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài và hoạt động xuất nhập khẩu đến tăng trưởng kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh
"Đỗ Thị Hà Thương", "Bùi Như Bình", "Lưu Thanh Vân
Bản điện tử: 19/11/2025 | DOI:
Tóm tắt

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng phân tích hồi quy theo mô hình tự hồi quy vector (VAR) để kiểm định tác động của Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và hoạt động xuất nhập khẩu (EX-IM) tới tăng trưởng kinh tế (GRDP) của thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu chuỗi thời gian hàng quý trong giai đoạn 2010-2025. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng FDI và hoạt động xuất nhập khẩu đều có tác động đến tăng trưởng kinh tế của thành phố, tuy nhiên, FDI thể hiện rõ tác động trong ngắn hạn và trung hạn. Qua những phân tích đó, bài viết đã đưa ra gợi ý một số khuyến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu và thu hút dòng vốn FDI nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thành phố trong thời gian tới.

tài chính xanh và quá trình chuyển đổi bền vững của doanh nghiệp vừa và nhỏ: kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho việt nam
Trịnh Minh Ngọc
Bản điện tử: 19/11/2025 | DOI:
Tóm tắt

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và cạn kiệt tài nguyên đang gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội, nhiều quốc gia đã triển khai các cơ chế tài chính xanh như một giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) chuyển đổi sang mô hình kinh doanh bền vững, giảm phát thải và sử dụng hiệu quả tài nguyên. Bài viết này hệ thống hóa các quan điểm lý luận về tài chính xanh và quá trình chuyển đổi bền vững của doanh nghiệp, đồng thời phân tích và mô hình hóa cơ chế tác động đa chiều của tài chính xanh—bao gồm cả tác động trực tiếp và gián tiếp. Trên cơ sở tổng hợp kinh nghiệm từ các quốc gia tiên phong, bài viết đề xuất một số hàm ý chính sách cho Việt Nam: (i) hoàn thiện khung pháp lý và tiêu chuẩn tài chính xanh chuyên biệt cho DNVVN; (ii) xây dựng các cơ chế tài chính đa dạng với điều kiện tiếp cận linh hoạt; (iii) thiết lập hệ thống hỗ trợ kỹ thuật và nền tảng số giúp doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu ESG; và (iv) đẩy mạnh vai trò của các tổ chức trung gian tài chính trong kết nối vốn xanh đến DNVVN.

TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA VÀ RỦI RO TÍN DỤNG LÊN TỶ SUẤT SINH LỜI CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI TỈNH BÌNH THUẬN
Nguyễn Anh Thư,Lê Vũ Hội
Bản điện tử: 19/11/2025 | DOI:
Tóm tắt

Nghiên cứu tìm hiểu tác động của chính sách đa dạng hóa và rủi ro tín dụng lên tỷ suất sinh lời của các Quỹ tín dụng nhân dân tại địa bàn tỉnh Bình Thuận. Sử dụng phương pháp 2SLS (Two-Stage Least Squares) trên mẫu dữ liệu bảng gồm 2.016 quan sát được thu thập từ Bảng cân đối tài khoản kế toán tháng của 24 Quỹ tín dụng nhân dân trong giai đoạn từ năm 2018 - 2024. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các chính sách đa dạng hóa có tác động khác nhau trong khi rủi ro tín dụng có tác động tiêu cực bền vững đến tỷ suất sinh lời của các Quỹ tín dụng nhân dân. Nghiên cứu cũng chỉ ra tác động tương tác của rủi ro tín dụng và tìm ra khoảng phân vị có tác động đến tỷ suất sinh lời của các Quỹ tín dụng nhân dân. Kết quả nghiên cứu là nhất quán sau khi thực hiện các bài kiểm tra tính bền vững của kết quả chính cũng như kết quả mở rộng tác động tương tác của rủi ro tín dụng. Kết quả nghiên cứu cung cấp hàm ý quan trọng trong việc điều hành và quản lý các Quỹ tín dụng nhân dân.

Quyền miễn trách nhiệm

Thông tin và nội dung được giới thiệu trong các ấn phẩm của JELB phản ánh quan điểm của tác giả và cộng sự. Vì vậy, JELB không chịu trách nhiệm đối với những sai sót và hệ quả phát sinh từ vấn đề sử dụng thông tin trong các bài viết.

JELB không chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý về sự sai sót và thiếu chính xác của các dữ liệu, thông tin, đánh giá, hay nhận định bắt nguồn từ độ tin cậy của thông tin cũng như quan điểm được thể hiện trong các bài viết.